Thực đơn
The_Voice_(Hoa_Kỳ_mùa_1) Mùa 1Phần đầu của vòng Thử giọng vô hình trình chiếu ngày 26 tháng 04, 2011.
Phần hai cũng là phần cuối của Vòng Thử giọng vô hình phát sóng đêm 03/05/2011.
Do thời lượng có hạn, phần trình diễn của 5 thí sinh Niki Dawson, Sara Oromchi, Serabee, Casey Desmond và Justin Grennan được rút lại khá ngắn và không chiếu rõ quyết định chọn hay không chọn của giám khảo, chỉ có kết quả cuối được thông báo là họ đã vượt qua. Những trường hợp này được biểu thị bằng cụm từ "KHÔNG RÕ" trong bảng dưới. Kết quả đầy đủ màn trình diễn của Casey Desmond được phát trong tập 6.
Ngay khi vừa kết thúc vòng thử giọng đơn thuần, chỉ Cee Lo chọn đủ tám thành viên cho Đội mình, trong khi Christina Aguilera và Blake Shelton có bảy người và Adam Levine có sáu. Các thí sinh bị loại có được cơ hội thứ hai. Phần trình diễn này được gọi là Vòng Cơ hội hai với thứ tự trình diễn như sau (với ĐỦ nghĩa là giám khảo đã hoàn thiện đội hình nhóm hát với tám thành viên):
STT | Thí sinh | Ca khúc | Lựa chọn của Giám khảo hoặc Thí sinh[20] | |||
---|---|---|---|---|---|---|
Adam | Cee Lo | Christina | Blake | |||
1 | Lily Elise 20, đến từ San Anselmo, CA | "If I Ain't Got You" | — | ĐỦ | — | |
2 | Sonia Rao 24, đến từ Freehold, NJ | "Chasing Pavements" | — | ĐỦ | ĐỦ | — |
3 | Jared Blake 32, đến từ Star City, AR | "Not Ready to Make Nice" | — | ĐỦ | ĐỦ | |
4 | Casey Weston 18, đến từ Naples, FL | "Stupid Boy" | ĐỦ | ĐỦ | ĐỦ | |
5 | Angela Wolff 25, đến từ Metter, GA | "Rolling in the Deep" | ĐỦ | ĐỦ | ĐỦ | |
Sau vòng Thử giọng vô hình, mỗi giám khảo đã chiêu một được tám thí sinh cho nhóm huấn luyện. Vòng Đấu loại trực tiếp bắt đầu từ 10/05 đến 31/05/2011. Giám khảo hay người chỉ đạo sẽ giảm dần số lượng thành viên trong đội. Mỗi giám khảo có đặc quyền nhờ sự trợ giúp của "người chỉ dẫn tin cậy", họ là bạn đồng nghiệp hoặc đối tác sản xuất của giám khảo. Mỗi tập phát sóng bao gồm bốn màn trình diễn song ca của hai thí sinh chung nhóm. Giám khảo chủ quản đưa ra quyết định loại một trong hai thí sinh; bốn người chiến thắng mỗi nhóm vào tiếp Vòng Truyền hình trực tiếp.
– Người chiến thắng vòng đấuTuần/STT | Chỉ đạo | Thí sinh | Thí sinh | Ca khúc |
---|---|---|---|---|
1.1 | Christina Aguilera | Frenchie Davis | Tarralyn Ramsey | "Single Ladies (Put a Ring on It)" |
1.2 | Blake Shelton | Patrick Thomas | Tyler Robinson | "Burning Love" |
1.3 | Adam Levine | Casey Weston | Tim Mahoney | "Leather and Lace" |
1.4 | Cee Lo Green | Niki Dawson | Vicci Martinez | "Fuckin' Perfect" |
2.1 | Cee Lo Green | Nakia | Tje Austin | "Closer" |
2.2 | Blake Shelton | Elenowen | Jared Blake | "Ain't No Mountain High Enough" |
2.3 | Adam Levine | Angela Wolff | Javier Colon | "Stand By Me" |
2.4 | Christina Aguilera | Beverly McClellan | Justin Grennan | "Baba O'Riley" |
3.1 | Christina Aguilera | Raquel Castro | Julia Eason | "Only Girl (In The World)" |
3.2 | Blake Shelton | Dia Frampton | Serabee | "You Can't Hurry Love" |
3.3 | Adam Levine | Rebecca Loebe | Devon Barley | "Creep" |
3.4 | Cee Lo Green | Kelsey Rey | Tori and Taylor Thompson | "Unwritten" |
4.1 | Adam Levine | Jeff Jenkins | Casey Desmond | "Don't Let the Sun Go Down on Me" |
4.2 | Blake Shelton | Xenia | Sara Oromchi | "I'll Stand by You" |
4.3 | Christina Aguilera | Cherie Oakley | Lily Elise | "Since U Been Gone" |
4.4 | Cee Lo Green | Emily Valentine | Curtis Grimes | "Need You Now" |
Tốp 16 dược xác định, với 4 thành viên mỗi nhóm hát của giám khảo. 07/06/2011, Vòng đầu tiên phát sóng là sự đối đầu của Đội Christina Aguilera và Đội Blake Shelton.
Quyền bình chọn của khán giả được kích hoạt với tối đa 10 phiếu mỗi vòng mỗi hình thức cho một khán giả. Hình thức bình chọn được áp dụng bao gồm: tin nhắn, gọi tổng đài và qua mạng Internet. Khán giả tại trường quay cũng như khán giả xem trực tiếp tại nhà được phép dùng các tiện ích đa kết nối (phone-in, ứng dụng smartphone, web, và kho lưu trữ iTunes) để gửi bình luận. Hệ thống tổng đài sẽ tiếp nhận, chọn lọc đăng tải lên màn hình đang phát sóng. Sau mỗi live show, hai thành viên mỗi nhóm hát bị loại. Hệ thống tiếp nhận bình chọn ngay sau khi chương trình kết thúc vào tối Thứ ba và giữ nguyên đến 10 giờ sáng (bờ Đông) Thứ hai tuần kế (ngày 13/06 với tuần đầu).
Phần tranh tàiTrình tự diễn | Chỉ đạo | Thí sinh | Ca khúc | Kết quả |
---|---|---|---|---|
1 | Christina Aguilera | Raquel Castro | "Blow" | Bị loại |
2 | Blake Shelton | Jared Blake | "Use Somebody" | Bị loại |
3 | Christina Aguilera | Beverly McClellan | "I'm the Only One" | Khán giả bình chọn |
4 | Blake Shelton | Dia Frampton | "Heartless" | Khán giả bình chọn |
5 | Blake Shelton | Xenia | "Price Tag" | Blake lựa chọn |
6 | Christina Aguilera | Lily Elise | "Big Girls Don't Cry" | Bị loại |
7 | Blake Shelton | Patrick Thomas | "I Hope You Dance" | Bị loại |
8 | Christina Aguilera | Frenchie Davis | "When Love Takes Over" | Christina lựa chọn |
Trình tự diễn | Thể hiện | Ca khúc |
---|---|---|
1 | Các giám khảo của The Voice Christina Aguilera, Cee Lo Green, Adam Levine và Blake Shelton | Medley of "Bohemian Rhapsody", "We Will Rock You", "We Are the Champions" |
2 | Christina Aguilera và các thành viên trong đội | "Lady Marmalade" |
3 | Blake Shelton và các thành viên trong độI | "This Love" |
Ngày 14/06/2011, Đội Adam Levine và Đội Cee Lo Green trình diễn.
Hệ thống bình chọn lập lại như tuần đầu, mở ngay sau khi kết thúc chương trình và đóng lại lúc 10 giờ sáng (bờ Đông) ngày 20/06.
Kết quả tuần 7Trình tự diễn | Chỉ đạo | Thí sinh | Ca khúc | Kết quả |
---|---|---|---|---|
1 | Cee Lo Green | Tori and Taylor Thompson | "Boogie Woogie Bugle Boy" | Bị loại |
2 | Adam Levine | Casey Weston | "Black Horse and the Cherry Tree" | Adam lựa chọn |
3 | Cee Lo Green | Vicci Martinez | "Jolene" | Khán giả bình chọn |
4 | Adam Levine | Devon Barley | "Stop and Stare" | Bị loại |
5 | Cee Lo Green | Nakia | "Sex on Fire" | Cee Lo lựa chọn |
6 | Adam Levine | Jeff Jenkins | "Jesus, Take the Wheel" | Bị loại |
7 | Cee Lo Green | Curtis Grimes | "Addicted to Love" | Bị loại |
8 | Adam Levine | Javier Colon | "Angel" | Khán giả bình chọn |
Trình tự diễn | Thể hiện | Ca khúc |
---|---|---|
1 | Cee Lo Green và các thí sinh trong nhóm | "Everyday People" |
2 | Adam Levine và các thí sinh trong nhóm | "With a Little Help from My Friends" |
Tốp 8 trình diễn bán kết ngày 21/06/2011.
Hệ thống bình chọn mở sau khi kết thúc chương trình, đóng lại lúc 10 giờ sáng (bờ Đông) ngày 22/06.
Phần tranh tàiTrình tự diễn | Chỉ đạo | Thí sinh | Ca khúc | Kết quả |
---|---|---|---|---|
1 | Christina Aguilera | Frenchie Davis | "Like a Prayer" | Bị loại |
2 | Cee Lo Green | Nakia | "Whataya Want From Me" | Bị loại |
3 | Blake Shelton | Dia Frampton | "Losing My Religion" | Vào chung kết |
4 | Adam Levine | Casey Weston | "I Will Always Love You" | Bị loại |
5 | Christina Aguilera | Beverly McClellan | "The Thrill Is Gone" | Vào chung kết |
6 | Adam Levine | Javier Colon | "Fix You" | Vào chung kết |
7 | Blake Shelton | Xenia | "The Man Who Can't Be Moved" | Bị loại |
8 | Cee Lo Green | Vicci Martinez | "Dog Days Are Over" | Vào chung kết |
Trình tự diễn | Thể hiện | Ca khúc |
---|---|---|
1 | Maroon 5 và Christina Aguilera | "Moves Like Jagger" |
2 | Blake Shelton, Dia Frampton và Xenia | "Honey Bee" |
Kết quả đêm Bán kết được công bố ngày 22/06/2011d dựa trên số lượng bình chọn của Khán giả và của Giám khảo với tỉ lệ 1:1. Giám khảo được cho điểm tối đa 100 và kết quả bình chọn khán giả là 100, tổng cộng hai số điểm là 200. Giám khảo nộp bảng điểm ngay sau khi chương trình kết thúc. Cuối cùng, bốn thí sinh được chọn vào thẳng Vòng Chung kết gồm Vicci Martinez, Javier Colon, Dia Frampton và Beverley McClellan.
Kết quả Bán kếtNghệ sĩ | Đội | Điểm giám khảo | Điểm khán giả | Tổng điểm | Kết quả |
---|---|---|---|---|---|
Vicci Martinez | Cee Lo Green | 49 | 75 | 124 | Vào Chung kết |
Nakia | Cee Lo Green | 51 | 25 | 76 | Bị loại |
Javier Colon | Adam Levine | 65 | 73 | 138 | Vào Chung kết |
Casey Weston | Adam Levine | 35 | 27 | 62 | Bị loại |
Dia Frampton | Blake Shelton | 50 | 56 | 106 | Vào Chung kết |
Xenia | Blake Shelton | 50 | 44 | 94 | Bị loại |
Beverly McClellan | Christina Aguilera | 50 | 57 | 107 | Vào Chung kết |
Frenchie Davis | Christina Aguilera | 50 | 43 | 93 | Bị loại |
Trình tự diễn | Thể hiện | Ca khúc |
---|---|---|
1 | Tốp 8 | Liên khúc "Faith / Freedom! 90" |
2 | Cee Lo Green | "Bright Lights Bigger City" |
Vòng chung kết với sự có mặt của Tốp 4 Vicci Martinez, Javier Colon, Dia Frampton và Beverley McClellan diễn ra ngày 28/06/2011. Trong đêm này, họ sẽ trình diễn một bài hát gốc và một bài song ca với giảng viên để giành ngôi vị Giọng ca đầu tiên của nước Mỹ. Hệ thống bình chọn mở sau khi kết thúc chương trình và đóng lại ngày hôm sau 29/06 lúc 10 giờ sáng (bờ Đông).
Competition performancesTrình tự diễn | Chỉ đạo | Thí sinh | Kiểu hát | Ca khúc | Kết quả |
---|---|---|---|---|---|
1 | Adam Levine | Javier Colon | Bài hát mới | "Stitch by Stitch" | 'Chiến thắng |
2 | Blake Shelton | Dia Frampton (và Blake Shelton) | Song ca | "I Won't Back Down" | |
3 | Cee Lo Green | Vicci Martinez | Bài hát mới | "Afraid to Sleep" | Hạng ba |
4 | Christina Aguilera | Beverly McClellan (và Christina Aguilera) | Song ca | "Beautiful" | |
5 | Blake Shelton | Dia Frampton | Bài hát mới | "Inventing Shadows" | Về nhì |
6 | Adam Levine | Javier Colon (và Adam Levine) | Song ca | "Man in the Mirror" | |
7 | Christina Aguilera | Beverly McClellan | Bài hát mới | "Lovesick" | Hạng ba |
8 | Cee Lo Green | Vicci Martinez (và Cee Lo Green) | Song ca | "Love is a Battlefield" |
Trình tự diễn | Thể hiện | Ca khúc |
---|---|---|
1 | Các giám khảo của The Voice Christina Aguilera, Cee Lo Green, Adam Levine và Blake Shelton | "Under Pressure" |
2 | Pitbull và Ne-Yo | "Give Me Everything" |
3 | Brad Paisley và Blake Shelton | "Don't Drink the Water" |
Ngày chiến thắng sẽ được xướng tên đem 29/06/2011 dựa vào kết quả bình chọn của khán giả. Sau phần trình diễn của khách mời và xem lại băng ghi hình, Daly công bố hai thí sinh có thứ hạng cao nhất chỉ chênh lệch 2% lượng bình chọn. Tốp 2 được công bố: Dia Frampton và Javier Colon. Và rồi Javier Colon được xướng tên chiến thắng mùa thi đầu tiên của The Voice.
Phần khuấy độngTrình tự diễn | Thể hiện | Ca khúc |
---|---|---|
1 | Vicci Martinez và Patrick Monahan (Train) | "Drops of Jupiter (Tell Me)" |
2 | Javier Colon và Stevie Nicks | "Landslide" |
3 | Beverly McClellan và Ryan Tedder (OneRepublic) | "Good Life" |
4 | Dia Frampton và Miranda Lambert | "The House That Built Me" |
Thực đơn
The_Voice_(Hoa_Kỳ_mùa_1) Mùa 1Liên quan
Tài liệu tham khảo
WikiPedia: The_Voice_(Hoa_Kỳ_mùa_1) http://www.axn-asia.com/shows/voice http://www.broadcastingcable.com/article/464541-Ce... http://insidetv.ew.com/2011/03/02/christina-aguile... http://insidetv.ew.com/2011/03/18/frenchie-davis-t... http://insidetv.ew.com/2011/04/27/the-voice-debuts... http://www.hollywoodreporter.com/blogs/live-feed/c... http://www.hollywoodreporter.com/live-feed/blake-s... http://www.hollywoodreporter.com/live-feed/tv-rati... http://www.hollywoodreporter.com/news/carson-daly-... http://www.ismyshowcancelled.com/article/ng%C3%A0y